Thứ Ba, 15 tháng 11, 2011

Cách viết gia phả họ Nguyễn

GIA PHẢ HỌ NGUYỄN
Thờ đức tủy tổ Nguyễn Khâm (Hiệu Bạch Mao)
1- Một gia phả hoàn chỉnh bao gồm những gì ?
  Trước hết, phải có thông tin về người sao lục (biên soạn ) là ai, tên gì, thuộc đời thứ mấy, triều vua nào, năm nào… và tên người tục biên qua các đời cũng có cước chú rõ ràng.
  Tiếp theo, là phả ký hay là gia sử. Nêu nguồn gốc xuất xứ của gia tộc.
  Tiếp theo, là Thuỷ tổ của dòng họ.
  Sau đó, là từng phả hệ phát sinh từ Thuỷ Tổ cho đến các đời con cháu sau này. Đây là phần quan trọng nhất của gia phả. Có phần phả đồ, là cách vẽ như một cây, từng gia đình là từng nhánh, từ gốc đến ngọn cho dễ theo dõi từng đời. Đối với tiền nhân có các mục sau đây:
  • Tên: Gồm tên húy, tên tự, biệt hiệu, thụy hiệu và tên gọi thông thường theo tập quán địa phương? Thuộc đời thứ mấy?
  • Con trai thứ mấy của ông nào? Bà nào?
  • Ngày tháng năm sinh (có người còn ghi được cả giờ sinh).
  • Ngày, tháng, năm mất? Thọ bao nhiêu tuổi?
  • Mộ táng tại đâu? (có người ghi được cả nguyên táng, cải táng, di táng tại đâu? Vào tháng, năm nào?).
  • Học hành, thi cử, đậu đạt, chức vụ, địa vị lúc sinh thời và truy phong sau khi mất: Thi đậu học vị gì? Khoa nào? Triều vua nào? Nhận chức vị gì? năm nào? Được ban khen và hưởng tước lộc gì? Sau khi mất được truy phong chức gì? Tước gì? (Đối với những vị hiển đạt thì mục này rất dài. Ví dụ trong Nghi Tiên Nguyễn gia thế phả, chỉ riêng Xuân quận công Nguyễn Nghiễm, mục này đã trên mười trang)
  • Vợ: Chánh thất, kế thất, thứ thất... Họ tên, con gái thứ mấy của ông nào, bà nào? Quê ở đâu? Các mục ngày, tháng, năm sinh, ngày, tháng, năm mất, tuổi thọ, mộ, đều ghi từng người như trên. Nếu có thi đậu hoặc có chức tước, địa vị, được ban thưởng riêng thì ghi thêm.
  • Con: Ghi theo thứ tự năm sinh, nếu nhiều vợ thì ghi rõ con bà nào? Con gái thì cước chú kỹ: Con gái thứ mấy, đa lấy chồng thì ghi tên họ chồng, năm sinh, con ông bà nào, quê quán, đậu đạt, chức tước? Sinh con mấy trai mấy gái, tên gì? (Con gái có cước chú còn con trai không cần vì có mục riêng từng người thuộc đời sau).
  • Những gương sáng, những tính cách, hành trạng đặc biệt, hoặc những công đức đối với làng xa, họ hàng, xóm giềng... Những lời dạy bảo con cháu đời sau (di huấn), những lời di chúc…
  • Ngoài những mục ghi trên, gia phả nhiều họ còn lưu lại nhiều sự tích đặc biệt của các vị tiên tổ, những đôi câu đối, những áng văn hay, những bài thuốc gia truyền...đó là những tài sản qúy giá mà chúng ta để thất truyền, chưa biết khai thác.
Tiếp theo, là tộc ước. Đây là những quy định-quy ước trong tộc họ, đặt ra nhằm ổn định tộc họ, có công thưởng, có tội phạt , tất nhiên là phải phù hợp với luật pháp chung.
Với một tộc họ lớn, có thể có nhiều tông nhánh, chi phái. Phần này sẽ ghi những thông tin chi phái, ai là bắt đâu chi, chi hiện ở đâu, nhà thờ chi…
Những thông tin khác về tài sản hương hỏa, bản đồ các khu mộ tiền nhân v.v.

2- Tình hình gia phả họ Nguyễn
Gia phả họ Nguyễn do cụ Nguyễn Danh Thiệu đời thứ 16 sưu tầm, nghiên cứu và soạn lại lần 01 năm 1973. Gia phả viết tay, không được in ấn, đóng quyển để lưu giữ cho con cháu đời sau. Trong gia phả chỉ chú trọng đến con trai, ít chú trọng đến con gái. Các thông tin về từng người cũng còn thiếu, chưa được đầy đủ nên khi xem gia phả khó hình dung được.
Ví dụ: trong gia phả họ Nguyễn Danh thuộc cành thứ, chi Nam, phái thứ, trưởng tự Nguyễn Danh Voòng, đời 18, có ghi chép như sau:
Cụ Nguyễn Danh Mộng đời thứ 15, sinh năm 1909, là con thứ 3 của cụ Danh Khái.
Vợ là Đỗ Thị Lừng, sinh năm 1912
Các con là: 1- Danh Thóa
 2- Danh Ninh (LS)
 3- Danh Tuấn
 4- Danh Dũng
 5- Thị Tuyết
 6- Thị Nguyệt Anh
 7- Thị Sinh
 8- Thị Báu
 9- Thị Dung
Trong gia phả chỉ có thông tin như vậy, lại xắp xếp thứ tự hết con trai mới đến con gái, không theo thứ tự anh chị em trong gia đình nên không biết ai là anh, ai là chị, ai là em v.v… nếu như không bổ sung thêm thông tin của từng người bên cạnh (Ngày tháng năm sinh). Trong khi đó những người con trai không lập gia đình và những người con gái trong gia phả khi viết tiếp sang đời sau là không có thông tin gì nữa. Chỉ những người con trai lập gia đình thì mới được viết tiếp thông tin của từng người: Ngày tháng năm sinh, con thứ mấy của ông, bà nào, có mấy con v.v…
Ở nước ta, các dòng họ vẫn theo chế độ Phụ hệ là chính, nhưng trong gia phả cũng nên có đầy đủ thông tin về người nữ: nếu người nữ là con cháu trong họ gả sang họ khác, thì gia phả phải có thông tin về người chồng như tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, con ông bà nào, ngày tháng năm sinh, nơi sinh. Sau đó là lưu dữ liệu về các con của người nữ đó đến đời cháu mới thôi (vì đã hoàn toàn theo họ khác). Nếu người nữ về làm dâu họ mình thì cũng lưu ngày tháng năm sinh của bà ta và họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh của cha mẹ bà ấy. Còn đối với dân ta, đã gả con gái đi coi như là xong ! Thậm chí các bà dâu về họ mình cũng chẳng được ghi chép gì cả ! Vậy cũng quá là vô tình, vì không có các bà ấy thì ai đẻ ra chúng ta đây ?
Để làm được cuốn gia phả hoàn chỉnh như trên, việc này chắc chắn cần phải có sự giúp sức của các vị tôn trưởng lập bản kê khai, phát cho mọi người, nếu không trong họ sẽ có không ít người không nhiệt tình đâu !
Nhân ngày giỗ tổ 29/3 năm Tân mão 2011, trưởng tộc Nguyễn Bá Nhật kêu gọi mọi người ở các chi, phái trong toàn họ hãy tham gia đầy đủ, kê khai gia phả chi tiết gia đình để đóng góp cho dòng họ hoàn thành được quyển gia phả này.

Hải Phòng, ngày 22 tháng 04 năm 2011
Trưởng ban thường trực



NGUYỄN DANH PHÚ

Tộc ước


HỌ NGUYỄN
PHƯỜNG DƯ HÀNG KÊNH
(Bản dự thảo)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 13 tháng 9 năm 2010

TỘC ƯỚC
-         Căn cứ nguyện vọng của nhân dân Họ Nguyễn, phường Dư Hàng Kênh về việc đoàn kết xây dựng Họ.
-         Căn cứ việc tập hợp các thành viên tổ chức cúng giỗ các đức tổ ở tại các nhà thờ.
Hội đồng gia tộc họ Nguyễn (gọi tắt là hội đồng Họ) xây dựng bản tộc ước của dòng họ. Đây là những quy định, quy ước trong tộc họ đặt ra nhằm ổn định tộc họ, có công thưởng, có tội phạt.
I - HỆ THỐNG TÔN TI TRẬT TỰ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ VIỆC QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN DÒNG HỌ.
Điều 1: Mọi thành viên đều có trách nhiệm tìm hiểu, duy trì và phát huy mối quan hệ giữa các thành viên về vị trí, tôn ti trật tự trong Họ, về cách xưng hô theo đúng thứ bậc. Tôn trọng các bậc cao tuổi, bề trên và đối xử đúng đắn với các thành viên khác.
Điều 2: Các thành viên thuộc chi phái trong toàn Họ phát huy truyền thống văn hóa “Uống nước nhớ nguồn, thờ cúng tổ tiên, ông bà, cha mẹ … đã khuất”. Thực hiện các qui định của chi phái, của hội đồng Họ về việc cúng giỗ và tham gia đóng góp tiền của, công sức để sửa chữa nhà thờ, xây mới, mua sắm mới đồ cúng tế.
Điều 3: Toàn họ duy trì và phát huy các hoạt động có ích đối với các chi phái. Cành trưởng đồng thời là chi trưởng Nguyễn Bá. Cành thứ đồng thời là các chi, phái Nguyễn Danh, Nguyễn Hữu, Nguyễn Khắc, Nguyễn Văn … Các chi phái thành lập (hoặc hội nghị các thành viên), cử ra ban điều hành công việc của chi, phái. Đại diện các chi phái cử ra hội đồng gia tộc Họ, gọi tắt là hội đồng Họ.
Điều 4: Chức năng, nhiệm vụ của ban điều hành công việc của chi, phái.
a) Quản lý các thành viên của chi phái, Xây dựng mối đoàn kết, thống nhất trong toàn Họ.
b) Củng cố, xây dựng nơi thờ cúng các đức tổ mà nhà thờ chi phái đã và đang thờ cúng.
c) Tổ chức ngày giỗ tổ hàng năm phải được bàn bạc dân chủ để thống nhất công việc giỗ tổ. Việc tu sửa nhà thờ và các khoản chi tiêu khác cần tổ chức đóng góp cho chi phái và hội đồng Họ.
d) Thành lập và gây quỹ của ban khuyến tài, khuyến học, tích cực hoạt động nhằm khuyến khích các con em cả nam và nữ của họ Nguyễn học thật giỏi để xây dựng quê hương, đất nước phồn vinh, giầu mạnh.
e)  Các thành viên thuộc chi phái, khi đi công tác hoặc đi lao động, du học ở nước ngoài, chuyển nơi cư trú hoặc lập nghiệp ở tỉnh khác đều phải báo cáo với ban điều hành công việc của chi phái biết.
f)  Các thành viên là Nam từ 18 tuổi trở lên thì gia đình thông tin báo cho ban điều hành để ghi tên vào sổ gia phả của Họ và đóng góp tiền ra nhập Họ theo quy định chung của Họ.
g) Mọi thành viên trong họ có trách nhiệm thực hiện những quy định mà chi phái hoặc hội đồng Họ đã có nghị quyết.
Điều 5: Cử ban điều hành công việc các chi phái.
a)     Cứ 5 năm một lần, chi phái tổ chức hội nghị các thành viên cử ban điều hành công việc của chi phái Họ.
b)    Ban điều hành công việc của chi phái được hội nghị chi phái cử ra gồm những vị đứng đầu chi phái về vị trí quan hệ trong Họ, hoặc những vị khác như trưởng tự, trưởng phái .v..v… có nhiệt tình, có năng lực, có sức khoẻ, có uy tín trong Họ, trong chi phái.
c)     Ban điều hành từ 5 đến 7 người gồm có vị trưởng ban, 1 hoặc 2 phó ban, 1 hoặc nhiều ủy viên thường trực.
d)    Ban định ra công việc hàng năm và phân công các ủy viên phụ trách công việc trên cơ sở vận dụng về chức năng, nhiện vụ của chi phái được quy định ở điều 4.
e)     Hàng năm, chi phái quyết định người thay thế ủy viên trong ban điều hành khi ủy viên do tuổi cao sức yếu, qua đời hoặc chuyển nơi cư trú .v..v…
Điều 6: Hội đồng gia tộc họ gọi tắt là hội đồng Họ, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của toàn họ theo quy định ở điều 2 của thỏa ước này.
Điều 7: Về tổ chức, hội đồng Họ tại phiên họp toàn thể bầu ra  một chủ tịch, 2 phó chủ tịch, 1 ủy viên thư ký và các trưởng ban của hội đồng, theo định kỳ 5 năm một lần.
a)     Các ban của hội đồng: Ban điều hành công tác toàn họ và công tác đối nội có 1 trưởng ban, 1 phó ban và 1 ủy viên. Trưởng ban do ông chủ tịch hội đồng đảm nhiệm, phó ban do ông phó chủ tịch hội đồng đảm nhiệm.
b)    Ban tổ chức ngày cúng giỗ đức thủy tổ có 1 phó chủ tịch làm trưởng ban và 2 ủy viên.
c)     Ban tổ chức mừng thọ, tổ chức thăm viếng, khuyến tài, khuyến học do ông ủy viên thư ký hội đồng là trưởng ban, 1 phó ban và 1 ủy viên.
d)    Ban tài chính có 3 thành viên gồm: 1 trưởng ban, 1 phó ban, 1 ủy viên.
e)     Ban tu sửa, bảo quản nhà thờ và đồ tế khí.
f)      Ban quản lý, viết và bổ sung gia phả.
Điều 8: Quyền bình đẳng Nam, Nữ, việc duy trì viết bổ sung gia phả.
Trước đây, ở xã hội phong kiến Việt Nam chỉ biết tôn trọng nam giới, không tôn trọng phụ nữ, khi đã gả con gái đi coi như là xong, thậm chí các bà dâu về họ mình cũng chẳng được ghi chép gì trong gia phả. Vậy cũng quá là vô tình, vì nếu không có các bà ấy thì ai đẻ ra chúng ta. Do vậy, trong gia phả họ Nguyễn cũng phải ghi chép đầy đủ thông tin của tất cả các thành viên trong Họ.
Bắt đầu từ năm 2010 trở đi, mọi thành viên trong Họ, không phân biệt Nam hay Nữ đều phải được ghi chép đầy đủ thông tin theo mẫu kê khai chi tiết gia đình để ban quản lý, viết bổ sung gia phả có số liệu làm gia phả lưu giữ cho đời sau.
Điều 9: Hội đồng họ và các ban của hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập thể, dân chủ bàn bạc và chỉ đạo hoạt động thống nhất theo nghị quyết các kỳ họp của hộ đồng.
Điều 10: Ông chủ tịch hội đồng Họ điều hành công việc của toàn họ, phụ trách các ban của hội đồng và công tác đối ngoại của Họ, điều hành các kỳ họp của hội đồng. Khi ông chủ tịch hội đồng đi vắng thì ông phó chủ tịch hội đồng thứ nhất thay thế việc điều hành mọi công việc của Họ
Điều 11: Hội đồng họ họp từ 1 đến 2 lần trong năm. Nội dung cuộc họp gồm những việc:
-         Đánh giá công việc đã làm và phương hướng nhiệm vu trong thời gian tiếp theo.
-         Động viên, tuyên dương những chi phái hoạt động có hiệu quả.
-         Tham gia ý kiến với các chi phaisveef việc điều hành công việc cần sự hỗ trợ của hội đồng và Họ.
-         Bàn bạc việc tổ chức cúng giỗ đức thủy tổ
-         Bàn việc sửa chữa lớn, mua sắm đồ thờ cúng từ 5 triệu đồng trở lên.
-         Bàn việc huy động tiền công đức của các thành viên nội, ngoại trong Họ. Hội đồng thực hiện việc công khai về thu chi với nguyên tắc : minh bạch về tài chính, rõ ràng từng khoản thu chi.
-         Nắm danh sách về công tác khuyến tài, khuyến học của các chi phái.
-         Quyết định thay thế, bổ sung ủy viên hội đồng khi cần thiết.
Điều 12: Ban thường trực hội đồng họp 2 lần trong năm
Ban thường trực hội đồng gồm các ông chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên thư ký và các trưởng ban của hội đồng. Nội dung cuộc họp là bàn việc triển khai nghị quyết của hộ đồng Họ và thực hiện giải quết những việc cụ thể của Họ, những việc phát sinh mới.
Điều hành hội họp ban thường trực là ông chủ tịch hội đồng Họ hoặc ông phó chủ tịch hội đồng Họ.
Điều 13: Thường trực họ hoặc ban công tác của hội đồng Họ làm việc với các chi phái thông qua đại diện là các trưởng hoặc phó chi phái với yêu cầu:
-         Củng cố việc cúng giỗ Đức tổ mà nhà thờ chi phái đang thờ cúng.
-         Sửa chữa, tu tạo nhà thờ chi phái với điều kiện đã được chi phái thống nhất hoặc sẽ bàn bạc với các thành viên trong chi phái.
-         Hội đồng Họ cần sự hỗ trợ công tác với các ban của hội đồng.
-         Ban chuyên đề của hội đồng làm việc với chi phái theo nguyên tắc dân chủ bàn bạc, không áp đặt tư tưởng, ý kiến của một phía khi những việc chưa thống nhất từ nội bộ chi phái.
I- VỀ CHẾ ĐỘ THU CHI CỦA HỘI ĐỒNG HỌ.
Điều 14: Hội đồng Họ thu quyên tiền công đức của các thành viên tại ngày giỗ đức Thủy Tổ và có thể thu đột xuất khi Ban thường trực quyết định.
Tiền thu với danh sách các thành viên công đức được Hội đồng niêm yết công khai vào ngày giỗ năm sau
Điều 15: Các khoản chi với tổng số chi, được niêm yết công khai ở năm sau tại ngày giỗ đức Thủy Tổ với sự xác nhận của chủ tịch hội đồng.
Điều 16: Hội đồng Họ thống nhất nội dung chi về công việc của Họ và nhà thờ chính.
- Chi tiền tu sửa nhà thờ.
- Chi tiền mua sắm những đồ thờ cúng (Bổ sung thay thế đồ cũ, hỏng, mua sắm đồ mới)
- Chi việc cúng ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng với hương, đăng, hoa quả.
- Chi tiền về cuộc họp của hội đồng Họ, của ban thường trực Họ với số tiền từ 15.000đ trở lại đối với các thành viên (Tiền chè nước, tiền bồi dưỡng)
- Chi thăm hỏi các thành viên trong hội đồng Họ, các trưởng chi phái, các thành viên ban công tác khi đau ốm, tối đa mỗi người 1 lần/năm với số tiền 50.000đ/người.
- Chi viếng thành viên trong hội đồng Họ và các trưởng chi phái qua đời : 100.000đ
- Chi thưởng khuyến tài : Những thành viên trong Họ đỗ Thạc sỹ, Tiến sỹ các ngành khoa học, được phong là Giáo sư, Phó giáo sư, hội đồng Họ tuyên dương và thưởng 200.000đ. các cháu trong họ đỗ loại ưu, loại xuất sắc ở các bậc học phổ thông, đại học đều được tuyên dương và được thưởng 50.000đ
(Các mức chi như trên theo giá cả hàng hóa năm 2010, những năm sau giá cả thị trường thay đổi thì mức chi do hội đồng Họ quyết định)
III- THI HÀNH TỘC ƯỚC
Điều 17 : Sau khi bản tộc ước được toàn thể hội đồng Họ thông qua, thường trực Họ ban hành bản tộc ước, phát rộng rãi tới các chi trưởng, phái trửng, các ban của hội đồng, các thành viên của hội đồng để thi hành.
Điều 18 : Có công thưởng, có tội phạt.
Những tập thể chi phái, những cá nhân trong Họ làm tốt công việc và có hiệu quả theo bản tộc ước này, đều được tuyên dương tại hội đồng Họ và tại ngày giỗ đức Thủy Tổ. Ghi vào sổ sách của Họ để lưu giữ cho các thế hệ sau.
Những tập thể chi phái, những cá nhân trong Họ làm sai trái, gây hiệu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến uy tín của họ Nguyễn phường Dư Hàng Kênh thì cũng bị sử phạt và ghi vào sổ sách của Họ để lưu giữ cho các thế hệ sau.
Ghi chú : Hội đồng gia tộc Họ Nguyễn, phường Dư Hàng Kênh (gọi tắt là hội đồng Họ) được thành lập ngày 25/4/2010 tức ngày 12/3 năm Canh Dần. Hội đồng Họ gồm 19 vị đại biểu các chi, phái toàn Họ biểu quyết tán thành bỏ chế độ tôn trưởng lãnh đạo Họ như trước đây.


T/M HỘI ĐỒNG HỌ NGUYỄN
Chủ tịch
người trực tiếp biên soạn bản tộc ước




NGUYỄN DANH PHÚ
(Đời 16)